Home / TÁC PHẨM VĂN HỌC / Soạn bài / Soạn bài: Thánh Gióng

Soạn bài: Thánh Gióng

ĐỀ BÀI : Soạn bài: Thánh Gióng

I. Tóm tắt:

Vào đời vua Hùng Vương thứ 6 ở làng gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn, có tiếng ăn ở phúc đức nhưng mà mãi vẫn không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm chân vào một vết chân to, về thụ thai và mười hai tháng sau sinh ra một cậu con trai khôi ngô nhưng lên ba tuổi vẫn chẳng biết nói cười.

Giặc Ân tới xâm phạm bờ cõi nước ta và cậu bé bỗng cất tiếng xin nói được đi đánh giặc. Cậu ăn hết "bảy nong cơm, ba nong cà" do bà con góp mang tới, cậu bế ăn xong vươn vai thành một tráng sĩ , mặc áo giáp sắt , cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra diệt giặc. Roi sắt gãy thì Gióng bền nhổ cả tre bên đường đánh cho bọn giặc tan tác.

Khi giặc đã tan thì Gióng một mình một ngựa trèo lên đỉnh núi sau đó bay thẳng lên trời. Nhân dân đã lập đền thờ, hàng năm lập hội làng để tưởng nhớ, các ao hồ và bụi trẻ ngà vàng óng đều là những dấu tích về trận đánh của Thánh Gióng năm xưa.

soan-bai-thanh-giong

II. Đọc hiểu văn bản

Câu 1: 1. Truyền thuyết Thánh Gióng có nhiều nhân vật:

–   Thánh gióng là nhân vật chính

–   Vua, sứ giả, tiều đình.

–    Bố mẹ gióng.

–    Dân làng.

Nhân vật Thánh Gióng được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng có tính chất kì ảo:

Sự ra đời kỳ lạ và tuổi thơ cũng khác thường. Bà mẹ ướm thử chân mình vào một vết chân to và kết quả là về nhà mang thai suốt 12 tháng, sinh ra một cậu bé khôi ngô, lên 3 tuổi mà không biết nói biết cười.

Khi nghe tin sứ giả loan tin thì bỗng dưng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc. Cậu bé ăn lớn nhanh như thôi.

Thánh gióng ra trận : vươn vai thành dũng sĩ, ngựa sắt phun lửa, dùng tre làng để đánh giặc.

Thánh Gióng sống mãi trong lòng mọi người : Bay về trời; để lại những dấu tích của tre, của ao đầm.

Câu 2:    Các chi tiết đặc biệt trong truyện thể hiện rất nhiều ý nghĩa:

Thứ nhất , tiếng nói đầu tiên của gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc. Chi tiết này đã chứng tỏ nhân dân ta luôn có một ý thức về việc chống giặc ngoại xâm và khi có giặc xâm chiếm thì từ già tới trẻ đầu sẵn sàng đánh giặc cứu nước. Đó là ý thức thường trực và cao cả của người Việt Nam trong sự nghiệp cứu nước.

Loading...

Thứ hai, gióng đòi ngựa sắt, áo giáp sắt, roi sắt để đánh giặc. Đòi đồ sắt là muốn có những vũ khí tốt nhất của thời đại lúc bấy giờ để tiêu diệt quân thù, muốn đánh giặc thì phải có vũ khí.

Thứ ba, bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé bởi cậu là người giúp dân trừ giặc cho nên gióng là đứa con của nhân dân, được nhân dân nuôi nấng, dạy dỗ. Sức mạnh của gióng chính là sức mạnh của nhân dân, sức mạnh tinh thần .

Thứ tư, gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai một cái đã trở thành tráng sĩ. Đây cũng được xem là chi tiết thể hiện được sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của dân tộc ta. Khi hòa bình nhưng người lao động rất đỗi bình thường nhưng mà khi chiến tranh đã xảy ra rồi thì sự đoàn kết đã hóa thành một sức mạnh phi thường để chôn vùi giặc xâm lăng.

Thứ năm, roi sắt mà thánh gióng nhổ tre ở bên đường. Gậy sắc là vũ khí nhưng mà khi cần thì cỏ cây cũng sẽ biến thành vũ khí đáng giặc.

Thứ sáu, khi gióng đánh giặc xong thì cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng lên trời. Gióng cũng như nhân dân , đánh giặc vì lòng yêu nước, căm thù giặc và một lòng hy sinh, quên thân mình vì nghĩa lớn mà không màng tới công danh phú quý gì.

soan-bai-thanh-giong soan-bai-thanh-giong

Câu 3: Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng: Thánh gióng tiêu biểu cho người anh hùng đánh giặc ngoại xâm.

Gióng được sinh ra từ nhân dân, do nhân dân nuôi dưỡng. gióng đã chiến đấu bằng tất cả tinh thần yêu nước sâu sắc, lòng căm thù quân giặc. Sức mạnh của gióng không chỉ tượng trưng cho sức mạnh của tinh thần đoàn kết mà đó còn là sức mạnh của con người và thiên nhiên, bằng vũ khí thô sơ và hiện đại.

Từ truyền thống đánh giặc cứu nước đó thì nhân dân ta đã thành thánh hóa những vị anh hùng đó trở thành nhân vật trong huyền thoại để tượng trưng cho lòng yêu nước và sức mạnh quật khởi của dân tộc.

Câu 4:

Sự thật lịch sử đã được phản ánh ở trong truyện thánh gióng là thời đại Hùng Vương. TRên cơ sở một nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước phát triển thì người dân Văn Lang đã tạo nên được một nền văn minh thực sự rực rỡ, đồng thời luôn phải chống giặc ngoại xâm ở phương Bắc để bảo vệ cho đất nước. Bên cạnh việc cấy trồng lúa nước, nhân dân thời bấy giờ đã có ý thức hơn trong việc chế tạo vũ khí chống giặc từ chất liệu kim loại, đó là truyền thống sức mạnh của cộng đồng chống lại kẻ thù.

Loading...

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *